Quy định về thang thoát hiểm trong PCCC mới nhất 2025

Cầu thang thoát hiểm là một phần không thể thiếu trong các công trình, toà nhà công cộng, nhà xưởng… Do đó, khi thiết kế, thi công công trình cần đảm bảo tuân thủ các quy định về thang thoát hiểm trong PCCC để đảm bảo thuận tiện và an toàn trong công tác thoát hiểm, thoát nạn.

Có thể bạn quan tâm:

Quy định về thang thoát hiểm trong PCCC

Đối với các toà nhà cao tầng cần ít nhất có 2 lối cầu thang thoát hiểm để có thêm cơ hội và thoát hiểm nhanh chóng, đồng thời, việc thi công 2 thang thoát hiểm cũng giúp cho lực lượng cứu hoả nhanh chóng tiếp cận, hỗ trợ và xử lý kịp thời.

– Đối với các tòa nhà cao tầng có diện tích trên 300m², khu vực hành lang chung hoặc lối đi cần phải được bố trí ít nhất 2 thang thoát hiểm. 

–  Đối với các tòa nhà có diện tích dưới 300m² thì có thể thiết kế cầu thang thoát hiểm ở một phía, phía còn lại thiết kế ban công nối với thang thoát hiểm bên ngoài. 

Diện tích ban công nối với khu vực thang thoát hiểm cần được tính toán đủ để tất cả người trong khu vực đều có thể nhanh chóng thoát nạn.

Quy định về thang thoát hiểm trong PCCC
Quy định về thang thoát hiểm trong PCCC

Quy định về điều kiện đảm bảo lối thoát nạn an toàn cho tòa nhà

Trong các toà nhà cần phải có lối thoát hiểm (trừ tầng 1). Phải có cả cầu thang thoát hiểm và hành lang di chuyển an toàn để có thể thuận tiện đi ra khỏi tòa nhà bằng các lối khác như cầu thang ngoài nhà, lối đi ra khỏi nhà hoặc thông qua hành lang ngoài nhà.

– Từ các phòng ở tầng 1 có thể đi trực tiếp ra ngoài hoặc đi qua sảnh để ra ngoài.

– Cần có lối thoát hiểm theo 2 chỉ dẫn trên hành lang và cầu thang an toàn.

Quy định về hành lang thoát hiểm

Hành lang thoát hiểm phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn giới hạn chịu lửa ít nhất là 60 phút.

Khi có hỏa hoạn, lượng người di chuyển ra cầu thang thoát hiểm rất nhiều. Do đó, kết cấu hành lang và cầu thang cần có khả năng chịu lực cao và chịu được trọng tải lớn hơn so với các loại cầu thang bộ thông thường.

Cửa thoát hiểm cần được làm bằng vật liệu chống cháy, chịu nhiệt độ cao với giới hạn chịu lửa ít nhất là 45 phút.

Bản lề cửa phải có khả năng tự đóng lại để ngăn chặn khói và lửa đi vào bên trong thang thoát hiểm.

Buồng thang thoát hiểm cần có hệ thống điều áp để tránh tình trạng tích tụ khói bên trong. Ngoài ra, đèn chiếu sáng phải được lắp đặt để sử dụng trong trường hợp có sự cố xảy ra.

Cầu thang thoát hiểm phải có thiết kế thông thoáng để đảm bảo mọi người có thể di chuyển nhanh chóng trong những tình huống khẩn cấp.

Quy định về khoảng cách an toàn đến nơi thoát hiểm

Đối với các công trình phụ trợ:

– Phòng nằm giữa hai thang thoát hiểm có khoảng cách tối đa là 50m.

– Phòng chỉ có một thang thoát hiểm có khoảng cách tối đa là 25m.

Đối với các căn hộ:

– Phòng nằm giữa hai thang thoát hiểm có khoảng cách tối đa là 40m.

– Phòng chỉ có một thang thoát hiểm có khoảng cách tối đa là 25m.

Cần phải tuân thủ quy định về khoảng cách đến thang thoát hiểm để đảm bảo mọi người có thể tiếp cận thang thoát hiểm hoặc lối ra một cách nhanh chóng và thuận lợi để đảm bảo an toàn tính mạng.

Quy định về khoảng cách an toàn đến nơi thoát hiểm
Quy định về khoảng cách an toàn đến nơi thoát hiểm

Quy định về chiều rộng của các lối thoát nạn, hành lang, cửa

Chiều rộng quy định cho các lối thoát nạn dựa trên tiêu chuẩn 1m cho 100 người và không được nhỏ hơn các mức sau:

– Cửa ra vào: tối thiểu 0,8m

– Lối đi: tối thiểu 1m

– Hành lang: tối thiểu 1,4m

– Vế thang: tối thiểu 1,05m.

Quy định về chiều cao cửa đi, lối đi của thang thoát hiểm PCCC

Chiều cao của lối đi và cửa đi trên đường thoát hiểm trong tòa nhà cao tầng được quy định như sau:

– Chiều cao lối đi và cửa đi: không được thấp hơn 2m.

– Khu vực tầng hầm: chiều cao không được nhỏ hơn 1,9m.

– Tầng hầm mái: chiều cao không được nhỏ hơn 1,5m.

Quy định thang thoát hiểm được cho phép làm lối thoát hiểm thứ hai

– Chiều rộng: không nhỏ hơn 0,7m.

– Góc nghiêng thang: không lớn hơn 60 độ so với mặt ngang.

– Trang bị tay vịn: cầu thang thoát hiểm phải có tay vịn, với độ cao ít nhất là 0,8m.

Quy định thang thoát hiểm được cho phép làm lối thoát hiểm thứ hai
Quy định thang thoát hiểm được cho phép làm lối thoát hiểm thứ hai

Quy định về số lượng bậc thang

Quy định về số lượng bậc thang thoát hiểm PCCC như sau:

– Số lượng bậc trên mỗi vế không được ít hơn 3 bậc và không được nhiều hơn 18 bậc.

– Không sử dụng thiết kế thang thoát hiểm PCCC có hình dẻ quạt hoặc hình xoắn ốc.

– Góc nghiêng lớn nhất không được vượt quá tỉ lệ 1:1,75.

Trên đây là quy định về thang thoát hiểm trong PCCC mới nhất hiện nay, hy vọng những thông tin mà Mesenco chia sẻ trên đây sẽ hữu ích với bạn đọc.

Quy định về cửa thoát hiểm trong phòng cháy chữa cháy như thế nào?

Tại tiểu mục 3.2.10 Mục 3 QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình do Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BXD như sau:

3.2.10 Các cửa của lối ra thoát nạn và các cửa khác trên đường thoát nạn phải được mở theo chiều lối thoát từ trong nhà ra ngoài.

Không quy định chiều mở của các cửa đối với:

– Các gian phòng nhóm F1.3 và F1.4.

– Các gian phòng có mặt đồng thời không quá 15 người, ngoại trừ các gian phòng hạng A hoặc B;

– Các phòng kho có diện tích không lớn hơn 200 m2 và không có chỗ cho người làm việc thường xuyên.

– Các buồng vệ sinh.

– Các lối ra dẫn vào các chiếu thang của các cầu thang bộ loại 3.

3.2.11 Các cửa của các lối ra thoát nạn từ các hành lang tầng, không gian chung, phòng chờ, sảnh và buồng thang bộ phải không có chốt khóa để có thể mở được cửa tự do từ bên trong mà không cần chìa. Trong các nhà chiều cao PCCC lớn hơn 15 m, các cánh cửa nói trên, ngoại trừ các cửa của căn hộ, phải là cửa đặc hoặc cửa với kính cường lực.

Các cửa của lối ra thoát nạn từ các gian phòng hay các hành lang được bảo vệ chống khói cưỡng bức phải là cửa đặc được trang bị cơ cấu tự đóng và khe cửa phải được chèn kín. Các cửa này nếu cần để mở khi sử dụng thì phải được trang bị cơ cấu tự động đóng khi có cháy.

+ Các cửa cho phép quay trở lại phía trong nhà phải được đánh dấu trên mặt cửa phía trong buồng thang bằng dòng chữ “CỬA CÓ THỂ ĐI VÀO TRONG NHÀ” với chiều cao các chữ ít nhất là 50 mm, chiều cao bố trí không thấp hơn 1,2 m và không cao hơn 1,8 m.

+ Các cửa không cho phép quay trở lại phía trong nhà phải có thông báo trên mặt cửa phía trong buồng thang để nhận biết được vị trí của cửa quay trở lại phía trong nhà hoặc lối ra thoát nạn gần nhất theo từng hướng di chuyển;

CHÚ THÍCH: Đối với các cửa không cho phép quay trở lại phía trong nhà, ở mặt cửa phía hành lang trong nhà (ngoài buồng thang) nên có biển cảnh báo người sử dụng không thể quay trở lại phía trong nhà được khi họ đi qua cửa đó.

Theo đó cửa thoát nạn được sử dụng trong trường hợp khẩn cấp. Nếu như gắn biển cấm ra vào thì có thể gây ảnh hưởng đến việc thoát nạn hoặc mất tác dụng của cửa thoát nạn nếu xảy ra sự cố.

Trong nội dung tại quy định trên cũng không được phép được đặt biển như vậy, do đó trường hợp này có thể bị xử phạt theo quy định tại Điều 40 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.

Vi phạm quy định về thoát nạn trong phòng cháy và chữa cháy

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi làm mất tác dụng của lối, đường thoát nạn.

Do đó hành vi này có thể xét là hành vi chặn cửa thoát hiểm làm mất tác dụng của lối, đường thoát nạn và có thể bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng theo quy định nêu trên.

Có thể đình chỉ hoạt động của cơ sở kinh doanh không đảm bảo an toàn về phòng cháy chữa cháy không?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 17 Nghị định 136/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm a khoản 9 Điều 1 Nghị định 50/2024/NĐ-CP quy định về tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, cá nhân không bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy như sau:

Tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, cá nhân không bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy

1. Các trường hợp bị tạm đình chỉ hoạt động:

a) Trong môi trường nguy hiểm cháy, nổ xuất hiện nguồn lửa, nguồn nhiệt hoặc khi đang có nguồn lửa, nguồn nhiệt mà xuất hiện môi trường nguy hiểm cháy, nổ (sau đây gọi là nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ);

b) Vi phạm nghiêm trọng quy định về phòng cháy và chữa cháy đã được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu khắc phục bằng văn bản mà không thực hiện, bao gồm: sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép chất nguy hiểm về cháy, nổ; không bảo đảm giải pháp ngăn cháy lan giữa các khoang cháy, gian phòng của cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, cháy nổ A, B, C; không có đủ số lượng lối thoát nạn theo quy định;

c) Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định về phòng cháy và chữa cháy:

Đưa công trình, hạng mục công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này vào hoạt động, sử dụng khi chưa có giấy chứng nhận thẩm duyệt hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đã được cơ quan Công an có thẩm quyền yêu cầu khắc phục bằng văn bản mà không thực hiện;

Như vậy, theo như quy định trên thì có thể đình chỉ hoạt động của cơ sở kinh doanh không đảm bảo an toàn về phòng cháy chữa cháy.

VINA8 Stt nguồn từ Thuvienphapluat.vn

Tham gia thảo luận

Compare listings

So sánh
Don`t copy text!